Tập đoàn Benchmark Genetics sản xuất tôm kháng bệnh từ công nghệ ADN

Chọn lọc bộ gen

Bệnh do virus gây hội chứng đốm trắng (WSSV) vẫn khiến cho người nuôi tôm trên toàn thế giới thất thoát hàng tỷ USD mỗi năm. Dịch bệnh này đã lây lan nhanh chóng và các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm đã không mang lại hiệu quả, vì việc sử dụng chiến lược tiêm chủng để tăng cường phản ứng miễn dịch chống lại virus là bất khả thi. Và mang lại đầy hứa hẹn nhưng cho đến nay vẫn chưa thấy, chứng minh được trên thực địa

Một số động vật có khả năng chống chịu tốt nhưng vẫn chưa hiểu được cơ chế cụ thể đằng sau của sự khác biệt này, vì vậy có thể lai giống có sức đề kháng chống chịu tốt với virus, nhưng việc này tiến triền còn chậm. Các ngành công nghiệp nuôi tôm đang cần một phát triển mới để ngăn chặn các dịch bệnh làm tôm chết hằng loạt do đợt dịch này gây ra.

Một phương pháp vốn được áp dụng để cải thiện chất lượng vật nuôi thông qua áp dụng các công nghệ chọn lọc gen. Các nhà khoa học và di chuyền học tại Nofima đã hợp tác với Benchmark Genetics để ứng dụng các công nghệ này trên chọn lọc TTCT.

Thay vì phụ thuộc vào các mối quan hệ phả hệ để ước tính giá trị nhân giống của các cá thể, đơn vị đã sử dụng các dữ liệu trình tự ADN để ước tính các mối quan hệ về gen giữa các cá thể ở hàng chục nghìn vị trí trong toàn bộ hệ gen của vật nuôi. Kết quả này mang lại sự đáng mong đợi của người nuôi tôm công nghiệp hiện nay nhân giống của tôm giống bố mẹ tiềm năng trong quần thể.

Ảnh minh họa (Bấm vào hình)

Cải thiện di truyền cho các loài giáp xác

Là một phần của dự án nghiên cứu GenomResist do Hội đồng Nghiên cứu Na Uy tài trợ, Nofima và Benchmark Genetics đã thử nghiệm mức độ hiệu quả của việc lựa chọn bộ gen để nâng cao sức đề kháng bệnh hội chứng đốm trắng – WSSV ở TTCT, bằng việc thiết lập một thí nghiệm sử dụng hai quần thể nguồn do Benchmark Genetics Colombia phát triển.

Trong đó một quần thể đã được lai tạo chọn lọc hàng loạt qua vài thế hệ về khả năng kháng virus gây hội chứng đốm trắng, quần thể còn lại được lai tạo để có tốc độ tăng trưởng nhanh và sống sót tốt trong ao nuôi thông thường.

Tôm giống từ cả hai nhóm và thế hệ tôm lai được sinh ra từ lai tạo đã được tách riêng ngẫu nhiên thành hai nhóm chính.

Nhóm thứ 1: Là quần thể thử nghiệm, được cho tái nhiễm với virus và nhóm còn lại là quần thể con giống bố mẹ, được gìn giữ dưới các điều kiện an toàn sinh học cao. Quần thể thử nghiệm bị cho lây nhiễm WSSV, các tôm chết và yếu được lấy mẫu mô vào mỗi giờ trong suốt thời gian thử nghiệm. Tất cả các mẫu được phân tích đánh dấu ADN bằng chip SNP của Benchmark Genetics có khả năng bao quát tốt mọi vị trí trên toàn bộ hệ gen của tôm, để đem lại độ chính xác nhằm chọn lọc bộ gen, các thông tin về khả năng sống sót và ngưỡng thời gian chết của tôm đã qua thí nghiệm gây nhiễm, được kết hợp bộ gen từ thử nghiệm ADN và được sử dụng để dự đoán các giá trị và các con giống khả năng sống sót của từng cá thể tôm bố và mẹ.

Nhóm thứ 2: các con giống lai tạo từ nhóm không bị nhiễm bệnh được cho giao phối để tạo ra hai quần thể con cháu khác nhau, một quần thể tôm con cháu từ tôm bố mẹ có giá trị nhân giống được ước tính về bộ gen cao và nhóm còn lại gồm tôm bố mẹ có giá trị nhân giống thuộc về bộ gen thấp đối với virus WSSV, cá thể sống sót của hai quần thể này và con cái từ đàn bố mẹ được giao phối “ngẫu nhiên”, kết quả của thử nghiệm gây nhiễm đó cho thấy hơn 80% số cá thể, trong các gia đình được chọn lọc theo bộ gen tốt nhất, sống sót tốt với sức đề kháng khi gây nhiễm với WSSV. Ngược lại thì tôm từ các hệ gia đình yếu kém nhất có tỷ lệ sống sót dưới 5%.

Tăng cường khả năng sinh tồn

Các kết quả chứng minh cho thấy, tỷ lệ sinh tồn trung bình của các gia đình tôm đã tăng từ 38% trong quần thể ngẫu nhiên lên 51% trong quần thể sinh sản cao chỉ sau một thế hệ chọn lọc bộ gen đối với tính đề kháng virus gây WSSV. Kết quả cho thấy việc chọn lọc cao hơn với báo cáo đề kháng lại WSSV.

Việc hợp tác tiên phong này cho thấy mức độ cải thiện di truyền tương đối cao so với sự sống sót trước WSSV ở TTCT chỉ sau một thế hệ được chọn lọc bộ gen và việc chọn lọc đó có thể được sử dụng để nâng cao tỷ lệ sống sót trước bệnh WSSV cho ngành nuôi tôm công nghiệp.

Phần Giới Thiệu Sản Phẩm:

MEN TIÊU HÓA NGỪA VÀ TRỊ PHÂN TRẮNG

Công dụng:

  • Làm to đường ruột trong 3 ngày, trị đứt khúc ruột, phân lỏng, ngừa phân trắng, giúp tôm cá tăng trưởng nhanh.
  • Giúp tôm hấp thu tốt thức ăn, giảm hệ số FCR

Cách dùng:

  • 5g/1kg thức ăn trong quá trình nuôi
  • Tôm đứt khúc ruột: 10g/1kg thức ăn
  • Hòa men vào nước, trộn đều vào thức ăn. Để 15-20ph cho men ngấm vào thức ăn, rồi đem rải cho tôm ăn

Thông tin liên hệ: 09.333.333.61 hoặc truy cập qua facebook: Sinh học tôm vàng để biết thêm thông tin.

 Tag: Cách trị phân trắng trên tômgiúp tôm cá tăng trưởng nhanhgiúp tôm hấp thu tốt thức ăn.  men nong to đường ruộtmen tiêu hóa cho cá.  men tiêu hóa cho tôm.  men tiêu hóa giá rẽ.  men tiêu hóa giá tốtMen tiêu hoá trị phân trắng trên tômngừa phân trắngngừa phân trắng cho tômngừa phân trắng cho tôm thẻnong to đường ruộtPhòng bệnh phân trắng trên tômPro Mentăng trưởng nhanh cho tômtrị đường ruột cho tômtrị phân trắng cho thẻ

Tư vấn hợp tác chuyển giao công nghệ liên hệ: 09.333.333.61 Quy trình nuôi tôm công nghệ cao SINH HỌC TÔM VÀNG tư vấn thiết kế và xây dựng mô hình nuôi tôm công nghệ cao đạt hiệu quả và tỉ lệ thành công 90% trọn vẹn niềm tin.

 

Marcela Salazar
Theo: Benchmark Genetics and Nofima
Nguồn: contom.vn
SHTV

 

 

Thông tin liên hệ: 09.333.333.61 hoặc truy cập qua facebook: Sinh học tôm vàng để biết thêm thông tin.

Tư vấn hợp tác chuyển giao công nghệ liên hệ: 09.333.333.61 Quy trình nuôi tôm công nghệ cao SINH HỌC TÔM VÀNG tư vấn thiết kế và xây dựng mô hình nuôi tôm công nghệ cao đạt hiệu quả và tỉ lệ thành công 90% trọn vẹn niềm tin.

Sinh Học Tôm Vàng